Kỹ thuật nuôi dê sinh sản. Hướng dẫn chi tiết cách nuôi dê sinh sản


Xu hướng của người tiêu dùng hiện nay đối với sản phẩm thịt là thiên về các loài động vật ăn cỏ. Với tình hình thực phẩm bẩn ngày càng gây tâm lý bất an cho người tiêu dùng thì việc lựa chọn những sản phẩm sạch, an toàn là lựa chọn được ưu tiên hàng đầu, và dê là một trong những loài vật nuôi được cho là có lượng thịt sạch, ít nhiễm bệnh nhất. Do đó, mô hình nuôi dê sinh sản đang dần trở thành hướng đi bền vững cho bà con nông dân.

Kỹ thuật nuôi dê sinh sản. Hướng dẫn chi tiết cách nuôi dê sinh sản

Để việc đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao, các hộ gia đình cần phải trang bị kỹ cho mình kiến thức về cách nuôi và chăm sóc dê theo từng giai đoạn khác nhau. Bài viết này sẽ giới thiệu chi tiết về kỹ thuật nuôi dê sinh sản.

Kỹ thuật nuôi dê sinh sản

1. Chọn dê giống

  • Dê cái: Nên chọn con có nguồn gốc, lý lịch rõ ràng vì sức sinh sản của dê cái bị ảnh hưởng rất nhiều bởi dê mẹ. Nên chọn dê cái từ dê mẹ khỏe mạnh, lông mượt, không mắc bệnh về vú, nhìn nhanh nhẹn.
  • Dê đực (dê nọc): Giống dê nọc được ưa chuộng nhất hiện nay là dê Boer vì sức khỏe tốt, tỷ lệ đậu thai cao. Nên chọn dê đực được sinh từ dê mẹ khỏe mạnh, không dị tật.

2. Phối giống (lên giống)

Khi dê cái đến tuổi động dục (6-8 tháng) sẽ có những dấu hiệu nhận biết (hiện tượng đòi nọc) và chỉ kéo dài khoảng 3 ngày, người chăn nuôi phải cho dê cái phối giống vào thời điểm này nếu không sẽ không mang lại hiệu quả cao. Trọng lượng của dê cái khi cho phối giống lý tưởng nhất là 20kg, dê nọc phải được 17kg.

Dê cái nếu sinh sản tốt vẫn có thể để được đến 10 năm, thông thường sau 5 năm nếu năng suất sinh sản giảm thì nên thải loại. Khi phối giống thành công, dê mẹ sẽ mang thai trong vòng 5 tháng. Mỗi con dê giống cái thường sinh trung bình từ 2 – 3 con/lứa (dê Boer). Dê mẹ sau khi sinh khoảng 1,5 – 2 tháng là có thể lên giống lại được.

3. Làm chuồng nuôi dê sinh sản

Nuôi dê thường có hai hình thức là nuôi dê chăn thả và nuôi dê nhốt. Tuy nhiên, hình thức chăn thả hiện nay còn ít người áp dụng (chỉ có những hộ nuôi trên đồi, thảo nguyên) vì khó kiểm soát sự phá hoại mùa màng của chúng.

Đối với nuôi dê nhốt, việc làm chuồng cho dê là cực kỳ quan trọng vì nó ảnh hưởng đến sức khỏe và sự sinh trưởng, sinh sản của dê sau này.

Một số điểm cần lưu ý khi làm chuồng cho dê:

  • Khoảng cách từ mặt đất đến chuồng phải cao khoảng 0,8-1m, cao, thoáng, không bị ẩm.
  • Nên dùng gỗ hoặc tre, khi xây dựng phải chú ý về khoảng cách khi ghép các thanh gỗ/tre dưới sàn chuồng, chỉ cần chân dê bị kẹt sẽ có nguy cơ bị bệnh về móng và rất khó lành.
  • Mật độ dê phù hợp trong chuồng là 1 mét vuông cho 1 con.
  • Nhớ chọn hướng có ánh nắng và tránh gió.
  • Ngăn riêng khu vực dê đực và dê cái.

Kỹ thuật nuôi dê sinh sản nhốt chuồng. Làm chuồng nuôi dế sinh sản

4. Thức ăn cho dê thời kỳ mang thai

Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất trong việc sinh trưởng và phát triển của dê. Dê là loài động vật ăn tạp, do đó chúng có thể ăn được rất nhiều loại thức ăn. Có 2 nhóm thức ăn chính cho dê: Thức ăn thô xanh và thức ăn tinh (thức ăn công nghiệp, hỗn hợp).

  • Thức ăn thô xanh: bao gồm các loại cây cỏ được trồng hoặc có sẵn trong tự nhiên (so đũa, các loại cỏ, dâm bụt, keo, đước, mắm, gòn, xanh, thầu đâu …)
  • Thức ăn tinh: cám gạo, cám dừa, thức ăn công nghiệp …

Tùy vào từng giai đoạn khác nhau mà chế độ ăn uống của dê cũng khác nhau.

Khẩu phần thức ăn trung bình/ngày:

  • Khi dê cái chưa mang thai: 1kg TA tinh + 10kg TA thô xanh
  • Khi dê mẹ mang thai từ 20 ngày – 3 tháng: 2kg TA tinh + 15kg TA thô xanh
  • Khi dê mẹ mang thai từ tháng 4 đến lúc sinh: 1kg TA tinh + 7kg TA thô xanh
  • Bổ sung các khoáng chất cần thiết cho dê mẹ khi thai được 4 tháng tuổi.

Thức ăn thô xanh được đề cập ở trên là các loại thức ăn tươi như cỏ, lá tươi,… Bạn cũng có thể cho ăn các loại cỏ khô, với khối lượng là 1kg cỏ khô tương đương 3kg cỏ tươi.

5. Những lưu ý khi nuôi dê mẹ thời kỳ mang thai

  • Từ tháng thứ 4 trở đi phải giảm khẩu phần ăn cho dê mẹ nếu không sẽ sinh khó.
  • 5 – 7 ngày trước khi sinh cần giảm các loại thức ăn tinh, thay thế bằng các loại thức ăn thô để tránh sau sinh dê mẹ bị viêm vú, sốt sữa.
  • Khi dê mẹ mang thai hơn 20 ngày, không được cho ăn dâm bụt vì sẽ dễ bị sẩy thai.

Cách chăm sóc dê mẹ và dê con sau khi sinh

1. Chăm sóc dê mẹ

Khi dê mẹ có dấu hiệu sinh, người chăn nuôi nhớ massage vùng bầu vú để kích thích tuyến sữa và nhớ phải túc trực thường xuyên để đỡ đẻ cho dê, nếu không kịp thời dê con có thể chết bất cứ lúc nào.

Đợi sau khi dê mẹ sinh con xong (khoảng 2-3 con), nhớ không để dê mẹ ăn nhau thai. Trường hợp nhau thai còn lưu lại trong bụng dê mẹ thì phải cần sự trợ giúp từ người có kinh nghiệm hoặc bác sỹ thú y.

Sau khi sinh cơ thể dê mẹ rất yếu, vệ sinh cho dê mẹ xong, nên cho dê mẹ uống nước ấm có pha loãng 1 ít muối để dê mẹ lấy lại sức. Dùng nước ấm lau bầu vú và vắt những giọt sữa đầu tiên để tuyến sữa chảy ra.

Thức ăn: chỉ nên ăn những thức ăn dễ tiêu như các loại thức ăn thô xanh, nên tránh những thức ăn tinh, hỗn hợp không tốt cho tiêu hóa của dê mẹ lúc này.

Kỹ thuật nuôi dê sinh sản nhốt chuồng. Làm chuồng nuôi dế sinh sản

2. Chăm sóc dê con

Dê con vừa được sinh ra cần nhanh chóng làm khô cơ thể, cắt dây rốn và nhớ dùng cồn iod để sát khuẩn vết cắt.

Cho dê con bú lượng sữa đầu tiên của dê mẹ để cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào cho cơ thể. Trong gần 1 tuần đầu cho dê mẹ và dê con ở cùng nhau. Sau đó, tách riêng dê con để bắt đầu chế độ dinh dưỡng khác. Tháng đầu vẫn cho dê con bú mẹ và bắt đầu tập ăn các loại thức ăn thô xanh.

Từ tháng thứ 2 trở đi có thể kết hợp cho bú và cho ăn thức ăn tinh + thức ăn thô xanh. Khối lượng thức ăn tùy vào kích thước của từng dê con.

>> Mời bà con tham khảo thêm bài viết: 



Bà con muốn mua hoặc bán cây giống, con giống?

Đăng Bán / Mua

2 COMMENTS

HÃY CHIA SẺ SUY NGHĨ CỦA BẠN VỀ BÀI VIẾT?! (Bình luận của bạn sẽ hiển thị sau khi được quản trị viên phê duyệt)

Please enter your comment!
Please enter your name here